Bài thứ tám mươi mốt
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Liên Hoa chín phẩm ở Ngọc Tòa
Được lịnh Thiên Hoàng nấy sai ta.
Hạ giới dạy khuyên truyền đạo lý,
Giả dạy Điên Khùng mượn thi ca.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
LIÊN HOA: Liên: Sen. Hoa: Bông. Bông sen.
CHÍN PHẨM: Nghĩa của Cửu phẩm. Nghĩa rộng: Chín tầng hay bậc.
LIÊN HOA CỬU PHẨM: Chín tầng sen, tượng trưng cho phẩm trật nhà Phật. Cao nhứt là Phật Tổ Thích Ca, sau hết là Bích Chi Phật (Quả Phật ví như xe dê trong Tam thặng, chỉ độ được mình). Trong Kinh Phật phân chia như sau:
1.-Ba phẩm thượng:
a/-Được trăm ngàn pháp Đà La Ni.
b/-Qua một tiểu kiếp mới đắc vô sanh.
c/-Qua ba tiểu kiếp mới đắc bách pháp môn.
2.-Ba phẩm trung:
a/- ……….
b/-Nửa kiếp mới đắc A La Hán.
c/-Một kiếp mới đắc A La Hán.
3.-Ba phẩm hạ:
a/-Qua mười kiếp mới đặng vào.
b/-Qua sáu kiếp hoa sen mới nở.
c/-Qua mười hai kiếp mới phát Bồ Đề tâm.
(Theo Quán Kinh Vô Lượng Thọ).
NGỌC TÒA: Chỗ ngồi bằng ngọc. Nghĩa bóng: Nơi Phật Tổ Thích Ca ngự. “Ngọc tòa Phật Tổ nấy sai ta”( ĐHGC)
THIÊN HOÀNG: Còn gọi Đức Ngọc Đế, Đức Ngọc Hoàng: Vua cõi Trời.
NẤY SAI TA: Nấy: Nơi ấy. Sai Ta: Sắc lịnh cho Đức Huỳnh Giáo Chủ. Cũng như cụm từ: Nơi ấy sai ta.
HẠ GIỚI: Hạ: Xuống. Giới: Vùng, cõi. Nghĩa rộng: Nơi chúng sanh ở.
TRUYỀN ĐẠO LÝ: Truyền: Trao cho, từ người nầy sang người khác. Thế hệ nầy qua thế hệ khác. Đạo lý: Nghĩa lý phù hạp với đạo đức.
ĐẠI Ý 4 CÂU:
Cửu phẩm Liên Hoa là kết quả của công phu tu tập.
Bài thứ tám mươi hai
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Ham vui đào mận chẳng xong rồi,
Trung hiếu giữ gìn phận con tôi.
Thế sự bao la ta chẳng quản,
Tiên cảnh non bồng sẵn vị ngôi.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
HAM VUI ĐÀO MẬN: Ham vui: Thích chỗ đông người. Đào: Loại cây có hoa đẹp, thường ví với người con gái. Mận: Thứ cây thuộc về loại mơ (miền Bắc gọi là roi, miền
TRUNG HIẾU: (Xem phần trước).
PHẬN CON TÔI: Bổn phận hiếu với ông bà cha mẹ. Trung với vua, với nước. Đó là bổn phận của con người phải đền đáp. Nho Giáo gọi là Đạo nhân luân.
THẾ SỰ: Thế: Đời. Sự: Việc. Nghĩa rộng: Chuyện đời.
BAO LA: Trùm khắp
TA CHẲNG QUẢN: Đức Huỳnh Giáo Chủ không nản chí, không ngại gian lao vất vả.
TIÊN CẢNH: (Xem phần trước).
NON BỒNG: Còn gọi Bồng Lai: Tên hòn đảoTiên ở trong biển, cùng với Phương Trượng và Doanh Châu. Nghĩa rộng: Nơi Tiên ở.
SẴN VỊ NGÔI: Quả vị đã có sẵn nơi Tiên cảnh, Phật cảnh.
ĐẠI Ý 4 CÂU:
Đức Huỳnh Giáo Chủ khuyên hãy tránh xa sắc dục, đạo nhân luân phải đền đáp cho tròn vẹn, chừng ni quả vị sẽ dành sẵn cho mọi người.
Bài thứ tám mươi ba
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Nước non náo nức giống nòi Hồng
Gắng chí kiếm tìm chủ nhơn ông.
Noi sức bình sanh quanh nước lửa,
Có một ngày chờ hội ứng thi.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
THAY CẢNH ĐỔI LÒNG: Thay cảnh: Thay thế cảnh vật hay hoàn cảnh. Đổi lòng: Quan điểm, hay ý nghĩ khác hơn. Nghĩa bóng: Ảnh hưởng bởi luật: Thành, Trụ, Hoại, Không của Tạo hóa.
BIỆT LY: Biệt: Xa cách. Ly: Chia lìa. Nghĩa rộng: Tách rời ra, mỗi người ở một nơi.
BẢNG SON: Tấm bảng bằng đá đỏ, hay tấm bảng màu đỏ. Ghi tên ngững người thi đỗ.
LINH KỲ: Linh: Thiêng liêng, ứng nghiệm. Kỳ: Cờ. Nghĩa rộng: Cây cờ biểu tượng cao xa, linh diệu.
BÌNH SANH: Bình: Thường. Sinh: Sống. Trong cuộc đời của mình. Luận ngữ: “Cửu yếu bất vong bình sanh chi ngôn”( Điều cốt yếu là không quên lời nói trong lúc mình còn sống).
QUANH NƯỚC LỬA: Kề cận sự hiểm nguy.
HỘI ỨNG THI: Hội: Họp đông người để làm việc gì. Ứng thi: Đi thi. Nghĩa bóng: Hội Long Hoa khai, để thi công đức, chọn bậc hiền tài phò chơn chúa.
ĐẠI Ý 4 CÂU:
Đến chừng Thượng Nguơn lập lại, cảnh vật và con người đều thay đổi. Hội Long Hoa khai mở để chọn hiền tài phò chơn chúa.
Bài thứ tám mươi lăm
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Hồn thơ Tiên Thánh sánh đạo mầu,
Chẳng thấy việc đời mảng góp thâu.
Tóm tắt ít lời âu diệt chủng
Thế sự mê hồn lụy song mâu.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
HỒN THƠ: Cảm hứng về thơ.
TIÊN THÁNH: (Xem phần trước).
ĐẠO MẦU: Chơn lý sâu xa, mầu nhiệm hay con đường của tâm linh.
TÓM TẮT: Đúc kết lại cho gọn.
ÂU DIỆT CHỦNG: Lo lắng bị mất giống, làm cho mất sạch giống nòi.
THẾ SỰ: (Xem phần trước).
MÊ HỒN: Mê: Rối loạn trí óc. Hồn: Chỉ phần linh hồn. Cái làm cho tinh thần con người bị rối loạn, cuốn hút như mất hồn.
LỤY SONG MÂU: Lụy: Còn gọi là Lệ: Nước mắt. Song: Đôi. Mâu: Tròng con mắt. Nghĩa rộng: Hai hàng nước mắt. Khổ sở ảnh hưởng bởi chiến tranh, tai trời ách nước.
ĐẠI Ý 4 CÂU:
Đức Huỳnh Giáo Chủ cảnh báo nạn chiến tranh, sẽ làm cho con người khổ sở, rơi nhiều nước mắt.
Bài thứ tám mươi sáu
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Cha nọ bồng con vợ khóc òa,
Tan nát xóm diềng khổ dữ a.
Nhà không kẻ ở ! Ôi, nói trước,
Nếu chẳng tin lời gặp thiết tha.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
XÓM DIỀNG: (Xem phần trước).
THIẾT THA: Thiết: Cắt. Tha: Mài. Nghĩa rộng: Đậm đà, sốt sắng. Hết sức cần đến.
ĐẠI Ý 4 CÂU:
Cảnh chiến tranh khiến cho gia đình ly tán, đó là nỗi khổ sắp xảy đến, nếu không lo tu hành sau nầy sẽ hối hận.
Bài thứ tám mươi bảy
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Lời xưa di tích rõ việc nầy
Ai muốn mắt phàm gặp rồng mây
Hãy rán nghe lời ta mách trước.
Không gìn đạo đức phải phơi thây.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
LỜI XƯA: Lời của các bậc tiền bối, hay văn tự của cổ nhơn. “Lời của người di tịch núi Sam”( ĐHGC) hoặc “Lời xưa thanh sử còn ghi, Khen anh Hàn Tín vậy thì mưu cao” (ĐHGC).
DI TÍCH: Những sự kiện hay chuyện xưa, trước kia đã có.
RỒNG MÂY: Rồng trên mây. Nghĩa bóng: Hội Rồng Mây, còn gọi Hội Long Vân: Hội họp mặt của các bậc Phật Tiên Thánh.
ĐẠO ĐỨC: (Xem phần trước).
ĐẠI Ý 4 CÂU:
Những lời của người xưa đã để lại, cho biết đến ngày Long Vân hội khai mở, sẽ có Phật Tiên Thánh giáng lâm.
Bài thứ tám mươi tám
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Thương dân xuống bút tay đề,
Dặn dò bá tánh chớ hề lợt phai.
Cuộc thế giới chuyển lay như chóng,
Khuyên dân tình hãy lóng mà nghe.
Lam Kiều hữu lộ vắng hoe,
Ngục môn không cửa mà hè nhau đi.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
XUỐNG BÚT
DẶN DÒ: Bảo cho nhớ.
BÁ TÁNH: (Xem phần trước).
THẾ GIỚI: (Xem phần trước).
CHUYỂN LAY NHƯ CHÓNG: Thay đổi mau lẹ, diễn ra liên tục.
DÂN TÌNH: (Xem phần trước).
HÃY LÓNG MÀ NGHE: Nên lặng lẽ, bình tĩnh mà nghe lời nói, lời khuyên. Nghĩa rộng: Tìm hiểu cho chính xác rõ ràng.
LAM KIỀU: Do chữ Cầu Lam. Cây cầu bắc qua sông Lam, thuộc huyện Lam Điền, tỉnh Thiểm Tây (Trung Hoa). Nơi đây, Bùi Hàng gặp Vân Anh, nhờ bài thơ của Vân Kiều (em của Vân Anh) dẫn lối:
Nhất ẩm quỳnh tương bách cảm sinh
Huyền sương đảo tận kiến Vân Anh.
Lam Kiều tiện thị Thần Tiên quật,
Hà tất khi khu thướng ngọc kinh.
(Uống rượu quỳnh tương trăm cảm sinh
Huyền sương giã thuốc thấy Vân Anh.
Lam Kiều vốn thiệt nơi Tiên ở,
Hà tất băng đường đến ngọc kinh).
Nhờ bài thơ trên nên Bùi Hàng tìm đến Lam Kiều, được mẹ Vân Anh gá nghĩa lương duyên. Sau cùng tu Tiên được đắc quả lên trời. Các văn nhân hay mượn “Lam Kiều” hay “Cầu Lam” để nói đến cảnh Tiên.
Tình riêng tưởng ít nhớ nhiều,
Xâm xâm đè nẻo Lam Kiều lần sang”.
(Nguyễn Du)
HỮU LỘ VẮNG HOE: Có đường đi nhưng không thấy khách vãng lai. Nghĩa bóng: Chốn Tiên cảnh đường rộng thênh thang, nhưng không có người tìm đến. (Ở đây ý muốn nói không thấy ai lo tu hành tin tấn (?) để được chứng đắc quả Tiên, còn đam mê theo con đường trụy lạc, bị trầm luân nơi cõi thế gian, thì đầy dẫy không biết bao nhiêu người.
NGỤC MÔN: Cửa ngục. Nơi giam giữ tội nhân.
MÀ HÈ NHAU ĐI: Thế mà nhiều người tự nguyện đi đến.
ĐẠI Ý ĐOẠN TRÊN:
Cõi Thiên đàng rộng mở, thế mà ít ai lo tin tấn (?) tu hành để được chứng đắc về đó. Còn nơi địa ngục cầm giữ tội đồ, thì đầy dẫy người ta hè nhau xuống đó.
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Thảm cho trẻ hài nhi lịu địu,
Vợ xa chồng bận bịu thê lương.
Phong trần dày dạn gió sương,
Còn một cuộc chiếu manh giành xé,
Khắp hoàn cầu ó ré một nơi
Dòm xem châu ngọc chiều mơi
Sao đời không sớm tách rời cõi mê.
Để đến việc thảm thê thê thảm,
Mắt phàm trần tường lãm bi ai.
Cũng đồng cốt nhục hoài thai,
Nên ta rán sức miệt mài dạy khuyên.
Thơ với phú Thần Tiên giáng bút,
Bởi cơ Trời đà thúc bên lưng.
Không tu chừng khổ cũng ưng,
Tu hành gặp cảnh vui mừng toại thay.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
HÀI NHI: Hài: Trẻ thơ. Nhi: Con nít. Nghĩa rộng: Lúc còn nhỏ tuổi.
LỊU ĐỊU: Công việc không dứt khoát, không rảnh rang.
BẬN BỊU: Vương vít, khó rời ra.
THÊ LƯƠNG: Lạnh lẽo, vắng vẻ.
PHONG TRẦN: Phong: Gió. Trần: Bụi bặm. Nghĩa rộng: Cuộc đời bất ổn hoặc từng trải gian nan.
DÀY DẠN: Từng trải.
CHƯ BANG:
HÙNG CƯỜNG: Mạnh mẽ. Đủ sức đương đầu, chịu đựng.
CHIẾU MANH GIÀNH XÉ: Tranh đua xâu xé nhau, dù cho chuyện không đáng phải hành động như vậy. Chuyện lớn nhỏ cũng không từ.
HOÀN CẦU: Hoàn: Vây quanh. Cầu: Vật hình tròn. Nghĩa rộng: Khắp cả thế giới, khắp cả trái đất.
Ó RÉ: La lối lớn tiếng. Nghĩa bóng: Tranh giành, xung đột khắp mọi nơi.
CHÂU NGỌC: Châu: Hạt trai. Ngọc: Viên ngọc. Nghĩa rộng: Những thứ quí giá.
TÁCH RỜI: Lìa xa, tránh xa.
THẢM THÊ, THÊ THẢM: Thảm: Đau xót, đau đớn. Thê: Đau thương. Nghĩa rộng: Buồn khổ đau đớn.
MẮT PHÀM TRẦN: Cái nhìn, hiểu biết của phàm nhân còn hạn chế. Nghĩa rộng: Kiến thức còn hạn chế.
TƯỜNG LÃM: Tường: Rõ ràng. Lãm: Thu góp. Nghĩa rộng: Lãnh hội một cách rốt ráo.
BI AI: Đau thương sâu sắc.
CỐT NHỤC HOÀI THAI: Cùng chung một mẹ sanh ra. Nghĩa rộng: Cùng chung một bọc. Cùng là con Rồng cháu Tiên.
MIỆT MÀI: Mải mê theo, say đắm theo.
THƠ VỚI PHÚ: Thơ: Những bài vận văn. Phú: Mô tả. Dùng để tiêu biểu cho các loại văn vần.
THẦN TIÊN: (Xem phần trước).
GIÁNG BÚT: Giáng: Xuống. Bút: Cây viết. Nghĩa rộng: Dùng văn chương để khuyến khích tu hành.
CƠ TRỜI: Trời vận hành như một guồng máy, không ai có thể hiểu biết.
ĐÀ THÚC BÊN LƯNG: Đã đến lúc phải hành động, không thể chậm trễ được nữa. Nghĩa bóng: Hãy gấp rút tu hành, kẻo không còn kịp nữa.
TU HÀNH: (Xem phần trước).
ĐẠI Ý ĐOẠN TRÊN:
Chiến tranh sẽ xảy ra khắp nơi trên thế giới. Chỉ có con đường tu hành sau nầy mới thoát khỏi thảm cảnh đó.
Bài thứ tám mươi chín
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Hoàng hôn tái sắc chuyển luân tài
Nhựt dạ yêu đời chỉ quá dai.
Tỏ thuyết huyền vi sanh chúng rõ,
Năng kỳ liên huệ tất biền lai.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
1/-HOÀNG HÔN: Hoàng: Vàng (Cảnh vật nhuộm màu vàng). Hôn: Tối. Lúc trời gần tối (sắp tối).
TÁI SẮC: (?!)…Hình thể tái hiện lại.
CHUYỂN: Bánh xe quay, đưa đi, xoay vần.
LUÂN TÀI: Luân: Đạo lý. Tài: Tính chất hay giỏi. Nghĩa rộng: Tính chất cao cả.
*Tóm lược ý câu “Hoàng hôn tái sắc chuyển luân tài”: Đến ngày nào đó sẽ đến lúc trở lại như cũ. Ý nói sắp kết thúc đời Hạ nguơn, để chuyển sang đời Thượng Nguơn.
2/-NHỰT DẠ: Ngày và đêm.
YÊU ĐỜI CHỈ QUÁ DAI: Vì thương chúng sanh, nên Đức Huỳnh Giáo Chủ không nài cực khổ, không ngừng nghỉ đi khắp nơi khuyến khích tu hành.
*Tóm lược ý câu “Nhựt dạ yêu đời chỉ quá dai”: Ngày đêm không hề nghỉ ngơi.
3/-TỎ THUYẾT: Nói cho rõ ràng, làm cho phân minh để cho người khác hiểu mục đích của mình.
HUYỀN VI: Huyền: Sâu kín. Vi: Nhỏ nhặt. Nghĩa rộng: Sự mầu nhiệm của trời đất.
SANH CHÚNG: (Xem phần trước).
*Tóm lược ý câu “Tỏ thuyết huyền vi sanh chúng rõ”: Nói rõ sự vận hành của tạo hóa, rất sâu xa mầu nhiệm.
4/-NĂNG KỲ: Năng: Gánh vác, đủ sức. Kỳ: Lạ lùng. Nghĩa rộng: Sức mạnh phi thường hay điều lạ lùng có thể xảy ra.
LIÊN HUỆ: Liên: Hoa sen. Huệ: Hoa huệ.
TẤT: Ắt hẳn.
BIỀN LAI: Cùng đi song song với nhau.
*Tóm lược ý câu “Năng kỳ liên huệ tất biền lai”: Lúc đó người tu nhơn đạo sẽ đắc một trong hai quả như hoa sen và hoa huệ.
ĐẠI Ý 4 CÂU:
Thời kỳ hoàng hôn đã biến chuyển, Đức Huỳnh Giáo Chủ vì quá thương đời, mà nói rõ lẽ huyền vi. Đến lúc đó công đức như hoa sen hoa huệ, nở cùng một lúc.
Bài thứ chín mươi
ĐỂ CHƠN ĐẤT BẮC (tt)
Tư lương đeo đuổi giấc mộng sầu
Bớ hỡi dương trần khá liệu âu.
Nước lửa đến chưn, ôi ! Khó nhảy
Co giò phóng riết lọt ngoài sâu.
CHÚ THÍCH TỪ NGỮ:
TƯ LƯƠNG: Trăn trở, nhớ nghĩ lo âu. “Thầy khóa tư lương nhấp nhỏm ngồi” (Trần Tế Xương).
GIẤC MỘNG SẦU: Giấc chiêm bao thấy cảnh buồn lo. Nghĩa bóng: Ý nói cõi thế gian đầy dẫy cảnh khổ, danh lợi tình có đó rồi mất đi, ví như giấc chiêm bao.
DƯƠNG TRẦN: (Xem phần trước).
LIỆU ÂU: Toan tính.
NƯỚC LỬA ĐẾN CHƯN: Nước ngập, lửa cháy sát bên mình. Nghĩa rộng: Tai trời ách nước, chiến tranh sắp xảy đến.
ÔI ! KHÓ NHẢY: Tiếng than thở. Khó tránh khỏi.
CO GIÒ PHÓNG RIẾT: Nghĩa rộng: Sợ hãi không duyên cớ, hành động thiếu lý trí.
LỌT NGOÀI SÂU: Khiến cho chính mình phải lâm vào hoàn cảnh khốn đốn, khó khăn hay phải đối đầu với cảnh giặc giã, chiến tranh tàn khốc.
ĐẠI Ý 4 CÂU:
Cõi thế gian danh lợi tình như giấc chiêm bao, thế mà con người không hay biết. Đợi cho đến ngày trả quả mới lo liệu thì việc đã muộn màng.