- LỜI NÓI ĐẦU
- CÁCH SỬ DỤNG
- Từ trang 1 đến trang 10
- Từ trang 11 đến trang 20
- Từ trang 21 đến trang 31
- Từ trang 33 đến trang 42
- Từ trang 43 đến trang 53
- Từ trang 54 đến trang 64
- Từ trang 65 đến trang 76
- Từ trang 77 đến trang 86
- Từ trang 87 đến trang 96
- Từ trang 97 đến trang 106
- Từ trang 107 đến trang 117
- Từ trang 118 đến trang 128
- Từ trang 129 đến trang 139
- Từ trang 140 đến trang 150
- Từ trang 151 đến trang 162
- Từ trang 163 đến trang 173
BẠO
BẠO ÁC
"Đến chết thây đầy lũ ruồi lằn,
Bu nút thịt của loài bạo ác."
(02.SaĐec-300-V1-080)
"Trụ kia bạo-ác phải nhường,
Võ-Vương hữu đức đường đường trị dân."
(02.XHTacCuongTho-283-V1-059)
"Kẻ dương-gian khó nổi thung-dung,
Người bạo-ác không toàn tánh-mạng."
(Q2.KDNK-065-V1-436)
"Rủi ốm-đau bởi tại căn-tiền,
Hoặc hiện-kiếp làm điều bạo-ác."
(Q5.KT-133-V1-582)
BẠO CHÚA
"Ghét bạo chúa là xưa Trụ-Kiệt,
Mất cơ-đồ lại bị lửa thiêu."
(Q2.KDNK-056-V1-121)
BẠO CƯỜNG
"Phụ ông cha làm lắm thói bạo cường,
Giành ăn uống ganh em cùng ghét cháu."
(02.KhongBuonNgu-340-V1-036)
BẠO-NGƯỢC
"Kẻ lương-hiền chờ giọt mưa ngâu,
Người bạo-ngược thừa cơ nguy thủ lợi."
(02.TrLoiCgOngTao-349-V1-080)
"Xưa kia bạo-ngược nhà Tần,
Đem lòng hung-ác giết lần văn-nhu."
(02.VLangPhuAn-252-V1-015)
"Hãy tưởng Phật đừng làm bạo-ngược,
Ta phần hồn dạo khắp thế-gian."
(Q2.KDNK-066-V1-461)
"Dòm việc quấy ngắm điều bạo-ngược,
Mắt trông vào những chỗ đê-hèn."
(Q5.KT-128-V1-429)
"Tánh sân-nộ thường làm bạo-ngược,
Nên loài người ở cõi thế-gian."
(Q5.KT-135-V1-627)
BẠO-TÀN
"Lòng đừng chất mối thù chi cả,
Lũ bạo-tàn tất-tả nay mai."
(02.ThuDaCuoi-342-V1-038)
"Lòng dân chớ khá xem khinh,
Bạo-tàn giết mất nhân tình thì thua."
(07.TuThan-432-V1-022)
"Tiếng anh-hùng nổi dậy khắp giang-san,
Thay những tiếng bạo-tàn cơn thất-chí."
(09.TangcsBinhXuyen-452-V1-032)
"Ấy là tại lịnh Phương-Tây,
Cho kẻ bạo-tàn kiến thấy Thần-Tiên."
(Q1.SGKNĐ-036-V1-424)
BÁT
BÁT-CHÁNH
"Câu bát-chánh rán mài chạm dạ,
Tứ mục-điều người khá hành y."
(01.ThienLyCa-200-V0-055)
"Diệu-thâm bát-chánh lời truyền giáo,
Xa thẳm tứ-đề tiếng giục ông."
(02.choOngChinDiem-311-V1-037)
"Đạo-mầu bát-chánh rán ghi,
Thứ nhứt chánh-kiến việc chi xem nhìn."
(02.DanDoBonDao-277-V1-097)
"Thiền-lâm Phật Thích thuở xưa kia,
Non tuyết rèn ra bát-chánh kìa."
(02.DenLgNhonNghia-306-V1-065)
"Chữ Bát-chánh rõ-ràng trong giấy,
Là chơn truyền của Đức Thích-Ca."
(Q4.GMTK-107-V1-647)
BÁT CƠM
"Chiếc bánh não-nùng mùi khách lạ,
Bát cơm đau-đớn máu cha ông."
(01.BanhMi-188-V1-004)
BÁT-GIÁI
"Nhờ môn-đồ Bát-Giái, Sa-Tăng,
Với Đại-Thánh Tề-Thiên cứu-vớt."
(02.SaĐec-301-V1-107)
BÁT-LOẠN
"Dương-trần thường bạc như vôi,
Gặp cơn bát-loạn mới hồi tâm hung."
(01.ThienLyCa-206-V1-244)
"Ở nhà tụng-niệm đều xinh,
Lục-châu bát-loạn nở nào ngó ngang."
(01.thoOngBanChieu-217-V2-024)
"Giữ bo đến lúc phong ba,
Gặp cơn bát-loạn khó mà yên thân."
(02.KGiauLPhuocThien-272-V1-038)
BÁT NGÁT
"Trên cửa Phật mùi hương thơm bát ngát,
Dưới quân-thần phụ-tử khải-hoàn ca."
(02.KhongBuonNgu-340-V1-046)
"Chốn Liên-Đài bát-ngát mùi hương,
Nhờ chỗ ấy mới thi công-đức."
(02.SaĐec-299-V1-035)
"Đạo mà biết mùi thơm bát-ngát,
Rứt bụi trần mặn lạt thây ai."
(02.SaĐec-300-V1-081)
BÁT-NHÃ
"Bát-nhã chẳng đưa người tội ác,
Thuyền-từ nào rước lại Tây-Thiên."
(01.LuanVTuHanh-208-V1-003)
"Thuyền bát-nhã chí tâm trực thẳng,
Thả ra khơi cứu dẫn khách trần."
(01.ThienLyCa-199-V0-035)
"Bể giác, bờ mê mong thoát khỏi,
Nhờ thuyền bát-nhã giúp công thành."
(01.xhHChuĐat.x-192-V2-004)
"Chữ nhàn vô sự mới nên Tiên,
Bát-nhã từ đây gặp cửa thiền ."
(02.DenLgNhonNghia-305-V1-045)
"Thuyền bát-nhã ta cầm tay lái,
Quyết đưa người khỏi bến sông mê."
(02.DieuPhapQMinh-293-V1-113)
"Tồn-tại hư-vô tầm Bát-nhã,
Tiên kiếm thần-thông chỉ-huy cần."
(02.ĐeChonĐatBac-260-V1-095)
"Ước sao mà thuận gió buồm trương,
Đò bát-nhã rước tôi lương đống."
(02.NangThoCamTu-319-V1-072)
"Bể trần sóng cuộn lao xao,
Xông thuyền bát-nhã lướt vào một phen."
(02.TuThan-350-V1-018)
"Con thuyền bát-nhã xa khơi,
Dầu cho sóng gió rã-rời cũng cam."
(04.CamTac-372-V1-011)
"Con thuyền bát-nhã sang sông,
Miệng ngoài gọi khách lòng trong ngại-ngùng."
(05.AnUi1TinĐo-408-V1-001)
"Phải xả-thân tầm Bát-Nhã thoàn,
Sau mới khỏi hùm tha sấu bắt."
(Q2.KDNK-054-V1-039)
"Văn-Thù Bồ-Tát từ-bi,
Chèo thuyền Bát-Nhã cứu thì trần-gian."
(Q3.SG-080-V1-404)
"Mình đã gặp con thuyền Bát-Nhã,
Có lý nào ích-kỷ tu-thân?"
(Q5.KT-117-V1-047)
BÁT-NHÃ THOÀN
"Phải xả-thân tầm Bát-Nhã thoàn,
Sau mới khỏi hùm tha sấu bắt."
(Q2.KDNK-054-V1-039)
BÁT-NHẪN
"BÁT-NHẪN"
(01.BatNhan-213-V2-000)
"Rồi hành luôn Bát-Nhẫn mới là,
Thì muôn việc đều an bá-tuế."
(Q4.GMTK-109-V1-713)
BÁU
BÁU LẠ
"Trên Bảy-Núi còn nhiều báu lạ,
Rán tu tâm dưỡng tánh coi đời."
(Q2.KDNK-054-V1-033)
BÁU NGỌC
"Cảnh Tây-Thiên báu ngọc đầy lầu,
Rán tu-tỉnh tìm nơi an-dưỡng."
(Q2.KDNK-058-V1-179)
"Đời cùng tu gấp kịp thì,
Đặng xem báu ngọc ly-kỳ Năm-Non."
(Q3.SG-085-V1-604)
"Nam-thiền báu-ngọc châu-trân,
Phật Tiên phân-định tấm thân mới nhàn."
(02.ĐeChonĐatBac-262-V1-171)
"Nên chẳng màng báu-ngọc châu-trân,
Miễn con thảo nhuần ân Thánh-Đế."
(02.NangThoCamTu-318-V1-039)
BÁU-NGỌC CHÂU-TRÂN
"Nam-thiền báu-ngọc châu-trân,
Phật Tiên phân-định tấm thân mới nhàn."
(02.ĐeChonĐatBac-262-V1-171)
"Nên chẳng màng báu-ngọc châu-trân,
Miễn con thảo nhuần ân Thánh-Đế."
(02.NangThoCamTu-318-V1-039)
BÁU-QUÍ
"Trên Năm-Non rồng phụng tốt tươi,
Miền Bảy-Núi mà sau báu-quí."
(Q2.KDNK-060-V1-272)
"Rán giữ-gìn luân-lý tam-cang,
Tròn đức-hạnh mới là báu-quí."
(Q2.KDNK-063-V1-384)
"Đặng sau xem Phật-pháp nhiệm mầu,
Với báu-quí đài-lầu tươi tốt."
(Q4.GMTK-106-V1-610)
"Chữ Nhẫn-Thành báu-quí hiển-vang,
Khắp bá-tánh được câu hòa-nhã."
(Q4.GMTK-109-V1-733)
"Ngọc báu-quí ẩn trong Nam-đỉnh,
Muốn tìm kim đáy biển gắng công."
(Q4.GMTK-112-V1-839)
BAY
BAY HỒN
"Bay hồn khiếp vía kể từ đây,
Nhắn gởi cho ai vội trách Thầy."
(05.NhanĐoiThoiCo-405-V1-003)
"Khổ với thảm ngày nay có mấy,
Sợ mai sau dòm thấy bay hồn."
(Q4.GMTK-095-V1-222)
BAY LUYỆN
"Tuy xa đường có lời luận-biện,
Bởi bút thần bay luyện khắp nơi."
(02.SaĐec-300-V1-058)
BAY MÙI
"Bay mùi thơm cả Tây-Đông,
Bắc, Nam nhơn-vật Lạc-Hồng thảnh-thơi."
(04.CamTac-374-V1-094)
"Câu đạo-đức bay mùi thơm lạ,
Muốn nếm thì phải rán sưu-tầm."
(Q4.GMTK-109-V1-735)
BAY NGANG
"Cơn mừng vui nào ngờ lũ ó,
Vội bay ngang rồi xớt đi luôn."
(02.NangThoCamTu-317-V1-006)
BAY TAN
"Khổng-Minh nhờ gió dụng công,
Còn ta nhờ được muỗi mòng bay tan."
(02.ThuDaCuoi-342-V1-052)
BAY TỦA
"Cảnh sum-vầy mây lành bay tủa,
Cả trời Nam lưới bủa thiên la."
(02.NangThoCamTu-317-V1-021)
BÀY
BÀY-BIỆN
"Chén quỳnh-tương gác điều gai ngạnh,
Vui tinh-thần bày-biện cuộc cờ."
(02.DieuPhapQMinh-291-V1-054)
"Phải xử thế chớ nên bày-biện,
Miệng xảo-ngôn thường kiện tấm thân."
(Q4.GMTK-093-V1-141)
"Tới Ác-Khẩu thứ ba bày-biện,
Tiếng tục-tằn thô-lỗ hung-hăng."
(Q5.KT-130-V1-475)
BÀY ĐẶT
"Tới đây bày đặt hát kình,
Đua nhau bán thuốc mặc tình mua không."
(Q1.SGKNĐ-040-V1-567)
BÀY ĐIỀU
"Lời của người di-tịch Núi-Sam,
Chớ chẳng phải bày điều huyễn-hoặc."
(Q2.KDNK-055-V1-088)
"Lão nào có bày điều ma-mị,
Mà gạt-lường bổn-đạo chúng-sanh."
(Q2.KDNK-060-V1-249)
"Xưa Thần-Tú bày điều tà-mị,
Mà dắt-dìu bá-tánh đời Đường."
(Q2.KDNK-063-V1-365)
BÀY PHÉP
"Trần-gian khói lửa với đao binh,
Chư Phật sớm bày phép hiển-linh."
(02.TinhBanTGian-354-V1-066)
BÀY RA
"THẠNH thay thời-sự đưa Khùng đến,
Đạo-đức bày ra bủa khắp làng."
(02.choHBoTHANH-313-V1-004)
"Bày ra thiên-lý héo-von,
Giấu trong tim-óc lòng son chẳng đành."
(02.VLangMHĐ-246-V1-073)
"Khoa-học đời nay thật khéo cho,
Bày ra cái máy chạy vo-vo."
(03.vinhQuatMay-359-V1-002)
"Bàn với luận đặng coi chơn-lý,
Lậu cơ trời thiên-lý bày ra."
(03.VongBhoaN-364-V1-004)
"Nơi làng vắng cam bề đơn giản,
Lễ mọn nầy trước án bày ra."
(08.TeCSTVVuonThom-445-V1-046)
"Tăng với chúng ưa ăn đồ ngọt,
Nên bày ra cúng-kiếng hoài-hoài."
(Q2.KDNK-063-V1-374)
BÀY-TỎ
"Mượn xác ra cơ dốc dẫn đời,
Bày-tỏ cùng ai ngỏ mấy lời."
(01.xhThayBaĐao.B1.h-211-V1-002)
"Khuyên bá-tánh tầm tiên rời tục,
Chỉ máy Trời bày-tỏ việc về sau."
(02.TrLoiCgOngTao-348-V1-030)
"Nay đà bày-tỏ nguồn cơn,
Cho trong trần-hạ thiệt hơn tỏ-tường."
(Q1.SGKNĐ-031-V1-243)
"Có người đạo-lý hơi thông,
Xin ông bày-tỏ cho tôi hiểu rày."
(Q1.SGKNĐ-041-V1-598)
"Trước sau bày-tỏ nguồn-cơn,
Vì thương lê-thứ chi sờn lòng đây."
(Q1.SGKNĐ-043-V1-651)
"Du-thần bày-tỏ nguồn-cơn:
Rằng người nghèo-khó đương hờn phận-duyên."
(Q1.SGKNĐ-043-V1-675)
"Coi rồi bày-tỏ thiệt hơn,
Khuyên cô đừng giận đừng hờn làm chi."
(Q1.SGKNĐ-044-V1-679)
"Trước cung-điện ông liền bày-tỏ,
Rằng tử-hoàng chừng được thành-nhơn."
(Q5.KT-121-V1-187)
BÀY TRÒ
"Chữ tài thường gặp chữ tai,
Trớ-trêu tạo-hóa ông bày trò chua."
(04.CamTac-374-V1-091)
"Bình-minh vừa buổi chợ đông,
Bày trò bán thuốc hát ròng đời nay."
(Q1.SGKNĐ-035-V1-364)
"Lũ thầy đám hay bày trò khỉ,
Mượn kinh-luân tụng mướn lấy tiền."
(Q2.KDNK-062-V1-317)
BÀY TƯỜNG
"Vì tình nhơn-loại mới vấn-vương,
Thương đời lầm-lạc Lão bày tường."
(02.xhOngTUNG.B2.h-243-V1-002)
"Cắc-cớ vì đâu khéo vấn-vương,
Đem lời Phật Thánh dám bày tường."
(02.xhOngTUNG.B2.x-243-V2-002)
"Thương lê-thứ bày tường trong đục,
Mặc ý ai nghe phải thì làm."
(Q2.KDNK-055-V1-085)
BẢY
BẢY ĐỜI
"Ngày nào đắc được lục-thông,
Vớt hồn cha mẹ, tổ-tông bảy đời."
(04.choCoTauHao-371-V1-027)
BẢY MƯƠI
"Nhớ lại bảy mươi năm trở ngược,
Say mì lắm kẻ bán non-sông."
(01.BanhMi-188-V1-007)
BẢY NGÀY
"Ba bữa cờ trương còn hớn-hở,
Bảy ngày nêu hạ hết lo nôn."
(03.NgayTet-358-V1-030)
BẢY NIÊN
"BẢY niên hòa địa nhơn hiền thu,
NÚI ngự hoàng san tự Đỉnh-Chi."
(01.VenManBiMat-210-V1-015)
BẢY NÚI
"Chư sơn Bảy núi đều qui tựu,
Thầy-tớ cảnh Tiên rõ mặt-mày."
(02.VNonOngKet-242-V1-007)
"Chừng Bảy-Núi lầu son lộ vẻ,
Thì người già hóa trẻ dân ôi!"
(01.xhLvTOT.h-190-V1-023)
"Ngồi buồn nhớ chuyện xa-xăm,
Dạo trong Bảy-Núi cười thầm sư-mang."
(Q1.SGKNĐ-027-V1-088)
"Ở đây một buổi ghe lui,
Về trên bảy-núi ngùi-ngùi thương dân."
(Q1.SGKNĐ-044-V1-714)
"Trẻ già biến-hóa ai hay,
Dạo trong Bảy-Núi chẳng nài công lao."
(Q1.SGKNĐ-045-V1-724)
"Lìa xa Bảy-Núi lần-lần,
Xuống thuyền trực-chỉ lên gần Hà-Tiên."
(Q1.SGKNĐ-045-V1-731)
"Trên Bảy-Núi còn nhiều báu lạ,
Rán tu tâm dưỡng tánh coi đời."
(Q2.KDNK-054-V1-033)
"Trên Năm-Non rồng phụng tốt tươi,
Miền Bảy-Núi mà sau báu-quí."
(Q2.KDNK-060-V1-272)
BẢY ÔNG
"Còn bảy ông ngồi trơ mỏ chó,
Lòng những lo sóng gió bất-kỳ."
(08.nghiThinhvoiCaoUy-438-V1-005)